Giới thiệu thần chú Đại Bi và nghi thức ngắn gọn để tụng trì
*****************************Theo kinh Thiên Thủ Thiên Nhãn Quán Thế Âm Bồ Tát Quảng Đại Viên Mãn Vô Ngại Đại Bi Tâm Đà La Ni, do ngài Già Phạm Đạt Ma dịch (thời Đường), toàn bài chú này có 84 câu, người trì tụng thần chú Đại Bi sẽ được 15 điều lành, không bị 15 thứ hoạnh tử bức hại.
Được 15
điều lành: 1. Sinh ra thường được gặp vua hiền, 2. Thường sinh vào nước an ổn,
3. Thường gặp vận may, 4. Thường gặp được bạn tốt, 5. Sáu căn đầy đủ, 6. Tâm
đạo thuần thục, 7. Không phạm giới cấm, 8. Bà con hòa thuận thương yêu, 9. Của
cải thức ăn thường được sung túc, 10. Thường được người khác cung kính, giúp
đỡ, 11. Có của báu không bị cướp đoạt, 12. Cầu gì đều được toại ý, 13. Long,
Thiên, thiện thần thường theo hộ vệ, 14. Được gặp Phật nghe pháp, 15. Nghe
Chánh pháp ngộ được nghĩa thâm sâu.
Không
bị 15 thứ hoạnh tử: 1. Chết vì đói khát khốn khổ, 2. Chết vì bị gông cùm, giam
cầm đánh đập, 3. Chết vì oan gia báo thù, 4. Chết vì chiến trận, 5. Chết vì bị
ác thú hổ, lang sói làm hại, 6.Chết vì rắn độc, bò cạp, 7. Chết trôi, chết
cháy, 8. Chết vì bị thuốc độc, 9. Chết vì trùng độc làm hại, 10. Chết vì điên
loạn mất trí, 11. Chết vì té từ cây cao hoặc rớt xuống vực thẳm, 12. Chết vì
người ác trù ếm, 13. Chết vì tà thần, ác quỷ làm hại, 14. Chết vì bệnh nặng bức
bách, 15. Chết vì tự tử.
Ngoài
ra, theo kinh Thiên Nhãn Thiên Tí Quán Thế Âm Bồ Tát Đà La Ni Thần Chú (quyển
thượng), trì tụng chú này 108 biến, tất cả phiền não tội chướng đều được tiêu
trừ, thân khẩu ý thanh tịnh.
(Phần
trích thuật do báo GNO soạn)
----------------------------------------------
[Sau đây là nghi thức ngắn gọn để thọ trì chú Đại Bi dành cho quý vị trì tụng tại gia nếu quý vị không có thời gian để hành trì nghi thức dài như ở các chùa thực hiện. Nghi thức được soạn bởi admin trang Facebook Phật Pháp Quán Thế Âm Bồ Tát (http://www.facebook.com/quantheam) dựa trên căn bản hướng dẫn của Quán Thế Âm Bồ Tát được ghi lại trong Kinh Đại Bi Tâm Đà La Ni.]
[Sau đây là nghi thức ngắn gọn để thọ trì chú Đại Bi dành cho quý vị trì tụng tại gia nếu quý vị không có thời gian để hành trì nghi thức dài như ở các chùa thực hiện. Nghi thức được soạn bởi admin trang Facebook Phật Pháp Quán Thế Âm Bồ Tát (http://www.facebook.com/quantheam) dựa trên căn bản hướng dẫn của Quán Thế Âm Bồ Tát được ghi lại trong Kinh Đại Bi Tâm Đà La Ni.]
Ðọc
Tịnh Pháp Giới Chơn ngôn (để thanh tịnh nơi trì tụng): Om Lam Soa Ha (7 biến)
Đọc
Tịnh Khẩu nghiệp (để thanh tịnh nghiệp ác của miệng): Om Tu Rị Tu Rị Ma Ha Tu
Rị Tu Tu Rị Xoa Ha ( 3 lần )
Đọc
Tịnh Tam Nghiệp Chơn ngôn (để thanh tịnh nghiệp ác của thân, miệng, ý): Om Ta
Phạ Bà Phạ Thuật Ðà Ta Phạ, Ðạt Ma Ta Phạ, Bà Phạ, Thuật Ðộ Hám (3 lần)
I. Đảnh
Lễ Tam Bảo (phần đảnh lễ, hướng về Tam Bảo cần có trước khi vào nghi thức):
Chí Tâm
Đảnh Lễ: Nam mô tận hư không, biến pháp giới, quá hiện, vị lai Thập phương chư
Phật, Tôn Pháp, Hiền Thánh Tăng, thường trú Tam Bảo. (1 lạy) o
Chí Tâm
Đảnh Lễ: Nam mô Ta Bà Giáo chủ, Điều Ngự Bổn Sư Thích Ca Mâu Ni Phật, Đương Lai
Hạ Sanh Di Lặc Tôn Phật, Đại Trí Văn Thù Sư Bồ Tát, Đại Hạnh Phổ Hiền Bồ Tát,
Hộ Pháp chư tôn Bồ Tát, Linh Sơn Hội Thượng Phật Bồ Tát. (1 lạy) o
Chí Tâm
Đảnh Lễ: Nam Mô Tây Phương Cực Lạc thế giới, đại từ đại bi tiếp dẫn đạo sư A Di
Đà Phật, đại bi Quán Thế Âm Bồ Tát, Đại Thế Chí Bồ Tát, đại nguyện Địa Tạng
Vương Bồ Tát, Thanh Tịnh Đại Hải Chúng Bồ tát. (1 lạy) o
II. Kỳ
nguyện: (hành giả nêu danh tên họ, nơi ở, nguyện xin được thọ trì chú Đại Bi để
được tiêu trừ nghiệp chướng, hướng về Phật Pháp, được mãn nguyện mong cầu,...
tùy ý mong muốn mà nguyện cầu cho bản thân hoặc cho thân nhân ở phần kỳ nguyện
này)
III.
Sám hối & từ bi quán:
a. Sám
hối: hành giả thành tâm sám hối các tội lỗi bằng lời văn riêng của mình hoặc
dựa theo bài đọc sau:
Con- Đệ
tử tên là .................. chí tâm sám hối những tội từ vô thỉ sanh tử đến
giờ, theo ác lưu chuyển, cùng chung các chúng sanh, tạo nghiệp chướng tội, bởi
tham sân si trói buộc, do thân khẩu ý tạo 5 tội vô gián và 10 nghiệp ác, tự
làm, bảo người khác làm, thấy kẻ khác làm sanh lòng vui mừng, hoặc vật của
tháp, vật của Tăng, tự tại phí dụng. Đối với các người sanh lòng hủy báng, thấy
các bậc tu học Thanh văn, Duyên giác, Đại thừa, con ưa sanh lòng mắng chửi,
khiến cho các người tu hành tâm sanh buồn phiền, thấy có kẻ nào hơn mình sinh
lòng ganh ghét. Đối với pháp thí tài thí thường sanh keo kiệt, bị vô minh che
lấp hoặc tâm tà kiến. Không tu nhân lành, khiến ác tăng trưởng. Ở chỗ các Phật
mà khởi lên phỉ báng, những tội như vậy, Phật đều thấy biết. Con nay qui mạng,
đối trước chư Phật, Bồ tát, Thánh chúng, thảy đều trình bày tội lỗi, không dám
che dấu. Tội chưa làm, con không dám gây tạo, những tội đã làm, con đều xin sám
hối. Nghiệp chướng đã tạo đáng đoạ tam đồ và ở chỗ tám nạn. Con nguyện đời nầy
có bao nhiêu nghiệp chướng đều được tiêu diệt, đã có ác báo, đời sau không thọ.
Cũng như quá khứ, hiện tại, vị lai tu bồ-đề hạnh, đã có nghiệp chướng thảy đều
sám hối. Nghiệp chướng của con, nay cũng sám hối., hết thảy phát lồ, không dám
che dấu. Tội đã làm, nguyện được trừ diệt, tội ác vị lai không dám tạo nữa.
(Sau khi sám hối, thành tâm niệm Phật và lạy Phật 3 lần.)
b. Từ
bi quán: (hành giả nên nhắm mắt tĩnh lặng, nghĩ nhớ đến cảnh khổ sở của chúng
sanh lặn hụp trong luân hồi, từ đây mà trong thâm tâm khởi niệm từ bi thương
sót, và vì thương sót chúng sinh nên trong tâm niệm mong được thọ trì chú Đại
Bi, nguyện nương oai thần thần chú được tiến bước trên đường Phật Pháp, phụng
sự Phật Pháp và chúng sinh. Trong kinh Bồ Tát dạy cần nên phát khởi tâm từ bi
với chúng sanh sau đó mới trì tụng thần chú Đại Bi, vì vậy hành giả nên dành ra
một khoảng thời gian ngắn tĩnh lặng để thực hiện quán từ bi này. Nếu có thể,
hành giả nên vì chính lòng đại bi mong cầu phụng sự Phật Pháp và chúng sinh này
mà nguyện thành tựu những nguyện vọng, ước nguyện trước mắt (những nguyện cầu
nếu có ở phần Kỳ Nguyện).)
IV.
Phát từ bi nguyện (Bồ Tát dạy trong kinh cần nên phát từ bi nguyện trước khi
thọ trì chú Đại Bi):
Nam mô
đại bi Quán Thế Âm,
nguyện con mau biết tất cả pháp.
Nam mô đại bi Quán Thế Âm,
nguyện con sớm được mắt trí huệ.
Nam mô đại bi Quán Thế Âm,
nguyện con mau độ các chúng sanh,
Nam mô đại bi Quán Thế Âm,
nguyện con sớm được phương tiện khéo.
Nam mô đại bi Quán Thế Âm,
nguyện con mau lên thuyền bát nhã.
Nam mô đại bi Quán Thế Âm,
nguyện con sớm được qua biển khổ,
Nam mô đại bi Quán Thế Âm,
nguyện con mau được đạo giới định.
Nam mô đại bi Quán Thế Âm,
nguyện con sớm lên non Niết Bàn.
Nam mô đại bi Quán Thế Âm,
nguyện con mau về nhà vô vi.
Nam mô đại bi Quán Thế Âm,
nguyện con sớm đồng thân pháp tánh.
Nếu con hướng về nơi non đao,
non đao tức thời liền sụp đổ.
Nếu con hướng về lửa, nước sôi,
nước sôi, lửa cháy tự khô tắt.
Nếu con hướng về cõi địa ngục,
địa ngục liền mau tự tiêu diệt,
Nếu con hướng về loài ngạ quỷ.
ngạ quỷ liền được tự no đủ,
Nếu con hướng về chúng Tu La,
Tu la tâm ác tự điều phục,
Nếu con hướng về các súc sanh,
súc sanh tự được trí huệ lớn.
nguyện con mau biết tất cả pháp.
Nam mô đại bi Quán Thế Âm,
nguyện con sớm được mắt trí huệ.
Nam mô đại bi Quán Thế Âm,
nguyện con mau độ các chúng sanh,
Nam mô đại bi Quán Thế Âm,
nguyện con sớm được phương tiện khéo.
Nam mô đại bi Quán Thế Âm,
nguyện con mau lên thuyền bát nhã.
Nam mô đại bi Quán Thế Âm,
nguyện con sớm được qua biển khổ,
Nam mô đại bi Quán Thế Âm,
nguyện con mau được đạo giới định.
Nam mô đại bi Quán Thế Âm,
nguyện con sớm lên non Niết Bàn.
Nam mô đại bi Quán Thế Âm,
nguyện con mau về nhà vô vi.
Nam mô đại bi Quán Thế Âm,
nguyện con sớm đồng thân pháp tánh.
Nếu con hướng về nơi non đao,
non đao tức thời liền sụp đổ.
Nếu con hướng về lửa, nước sôi,
nước sôi, lửa cháy tự khô tắt.
Nếu con hướng về cõi địa ngục,
địa ngục liền mau tự tiêu diệt,
Nếu con hướng về loài ngạ quỷ.
ngạ quỷ liền được tự no đủ,
Nếu con hướng về chúng Tu La,
Tu la tâm ác tự điều phục,
Nếu con hướng về các súc sanh,
súc sanh tự được trí huệ lớn.
V. Xưng
danh hiệu Bồ Tát và Bổn Sư của Bồ Tát (theo như Bồ Tát căn dặn trong kinh, hành
giả cần nên thành tâm niệm danh hiệu Ngài và Đức Bổn Sư của Ngài):
Nam Mô
Đại Bi Quán Thế Âm Bồ Tát (ít nhất 21 lần)
Nam Mô A Di Đà Phật (ít nhất 21 lần)
Nam Mô A Di Đà Phật (ít nhất 21 lần)
Nam Mô
Đại Bi Hội Thượng Phật Bồ Tát (3 lần)
VI. Trì
tụng chú Đại Bi (chú Đại Bi theo kinh ghi thì nên trì tụng ít nhất mỗi ngày đêm
là 5 lần [5 biến chú], vì vậy phần VI này hành giả nên trì tụng lặp lại ít nhất
5 lần. Nếu có thể thì trì nhiều hơn như 21 hoặc 108 lần. Quý vị có thể nghe
thầy Thích Trí Thoát trì tụng chú Đại Bi ở link video sau:http://www.youtube.com/watch?v=Vsaex6g0knc.
Đoạn video sẽ rất có ích cho quý vị mới học trì tụng chú Đại Bi hoặc học thuộc
chú Đại Bi.):
Thiên thủ thiên nhãn vô ngại
Đại Bi Tâm Đà La Ni.
1. Nam mô hắc ra đát na đa ra dạ da
2. Nam mô a rị da
3. Bà lô yết đế thước bát ra da
4. Bồ Đề tát đỏa bà da
5. Ma ha tát đỏa bà da
6. Ma ha ca lô ni ca da
7. Án
8. Tát bàn ra phạt duệ
9. Số đát na đát tỏa
10.Nam mô tất kiết lật đỏa y mông a rị da
11.Bà lô kiết đế thất Phật ra lăng đà bà
12.Nam mô na ra cẩn trì
13.Hê rị, ma ha bàn đa sa mế
14.Tát bà a tha đậu du bằng
15.A thệ dựng
16.Tát bà tát đa
17.Na ma bà dà
18.Ma phạt đạt đậu đát điệt tha
19.Án. A bà lô hê
20.Lô ca đế
21.Ca ra đế
22.Di hê rị
23.Ma ha bồ đề tát đỏa
24.Tát bà tát bà
25.Ma ra ma ra
26.Ma hê ma hê rị đà dựng
27.Cu lô cu lô yết mông
28.Độ lô độ lô phạt xà da đế
29.Ma ha phạt xà da đế
30.Đà ra đà ra
31.Địa rị ni
32.Thất Phật ra da
33.Giá ra giá ra
34.Mạ mạ phạt ma ra
35.Mục đế lệ
36.Y hê di hê
37.Thất na thất na
38 A Ra sâm Phật ra xá rị
39.Phạt sa phạt sâm
40.Phật ra xá da
41.Hô lô hô lô ma ra
42.Hô lô hô lô hê rị
43.Ta ra ta ra
44.Tất rị tất rị
45.Tô rô tô rô
46.Bồ Đề dạ Bồ Đề dạ
47.Bồ đà dạ bồ đà dạ
48.Di đế rị dạ
49.Na ra cẩn trì
50.Địa rị sắc ni na
51.Ba dạ ma na
52.Ta bà ha
53.Tất đà dạ
54.Ta bà ha
55.Ma ha tất đà dạ
56.Ta bà ha
57.Tất đà du nghệ
58.Thất bàn ra dạ
59.Ta bà ha
60.Na ra cẩn trì
61.Ta bà ha
62.Ma ra na ra
63.Ta bà ha
64.Tất ra tăng a mục khê da
65.Ta bà ha
66.Ta bà ma ha a tất đà dạ
67.Ta bà ha
68.Giả kiết ra a tất đà dạ
69.Ta bà ha
70.Ba đà ma kiết tất đà dạ
71.Ta bà ha
72.Na ra cẩn trì bàn đà ra dạ
73.Ta bà ha
74.Ma bà rị thắng yết ra dạ
75.Ta bà ha
76.Nam mô hắc ra đát na đa ra dạ da
77.Nam mô a rị da
78.Bà lô kiết đế
79.Thước bàn ra dạ
80.Ta bà ha
81.Án. Tất điện đô
82.Mạn đa ra
83.Bạt đà giạ
84.Ta bà ha.
1. Nam mô hắc ra đát na đa ra dạ da
2. Nam mô a rị da
3. Bà lô yết đế thước bát ra da
4. Bồ Đề tát đỏa bà da
5. Ma ha tát đỏa bà da
6. Ma ha ca lô ni ca da
7. Án
8. Tát bàn ra phạt duệ
9. Số đát na đát tỏa
10.Nam mô tất kiết lật đỏa y mông a rị da
11.Bà lô kiết đế thất Phật ra lăng đà bà
12.Nam mô na ra cẩn trì
13.Hê rị, ma ha bàn đa sa mế
14.Tát bà a tha đậu du bằng
15.A thệ dựng
16.Tát bà tát đa
17.Na ma bà dà
18.Ma phạt đạt đậu đát điệt tha
19.Án. A bà lô hê
20.Lô ca đế
21.Ca ra đế
22.Di hê rị
23.Ma ha bồ đề tát đỏa
24.Tát bà tát bà
25.Ma ra ma ra
26.Ma hê ma hê rị đà dựng
27.Cu lô cu lô yết mông
28.Độ lô độ lô phạt xà da đế
29.Ma ha phạt xà da đế
30.Đà ra đà ra
31.Địa rị ni
32.Thất Phật ra da
33.Giá ra giá ra
34.Mạ mạ phạt ma ra
35.Mục đế lệ
36.Y hê di hê
37.Thất na thất na
38 A Ra sâm Phật ra xá rị
39.Phạt sa phạt sâm
40.Phật ra xá da
41.Hô lô hô lô ma ra
42.Hô lô hô lô hê rị
43.Ta ra ta ra
44.Tất rị tất rị
45.Tô rô tô rô
46.Bồ Đề dạ Bồ Đề dạ
47.Bồ đà dạ bồ đà dạ
48.Di đế rị dạ
49.Na ra cẩn trì
50.Địa rị sắc ni na
51.Ba dạ ma na
52.Ta bà ha
53.Tất đà dạ
54.Ta bà ha
55.Ma ha tất đà dạ
56.Ta bà ha
57.Tất đà du nghệ
58.Thất bàn ra dạ
59.Ta bà ha
60.Na ra cẩn trì
61.Ta bà ha
62.Ma ra na ra
63.Ta bà ha
64.Tất ra tăng a mục khê da
65.Ta bà ha
66.Ta bà ma ha a tất đà dạ
67.Ta bà ha
68.Giả kiết ra a tất đà dạ
69.Ta bà ha
70.Ba đà ma kiết tất đà dạ
71.Ta bà ha
72.Na ra cẩn trì bàn đà ra dạ
73.Ta bà ha
74.Ma bà rị thắng yết ra dạ
75.Ta bà ha
76.Nam mô hắc ra đát na đa ra dạ da
77.Nam mô a rị da
78.Bà lô kiết đế
79.Thước bàn ra dạ
80.Ta bà ha
81.Án. Tất điện đô
82.Mạn đa ra
83.Bạt đà giạ
84.Ta bà ha.
VII. Phục
nguyện: (hành giả niệm danh hiệu Bồ Tát Quan Thế Âm 3 lần, sau đó nêu danh tên
họ, nơi ở, nguyện hồi hướng công đức vừa trì tụng chú Đại Bi để được tiêu trừ
nghiệp chướng, hướng về Phật Pháp, được mãn nguyện mong cầu,... tùy ý mong muốn
mà nguyện cầu cho bản thân hoặc cho thân nhân ở phần phục nguyện này)
VIII. Tự Quy Y & Hồi hướng:
Tự quy y Phật, xin nguyện chúng sanh, thể theo đạo cả,
phát lòng vô thượng. (lạy)
Tự quy y Pháp, xin nguyện chúng sanh, thấu rõ kinh tạng, trí tuệ như biển. (lạy)
Tự quy y Tăng, xin nguyện chúng sanh, thống lý đại chúng, hết thảy không ngại. (lạy)
Tự quy y Pháp, xin nguyện chúng sanh, thấu rõ kinh tạng, trí tuệ như biển. (lạy)
Tự quy y Tăng, xin nguyện chúng sanh, thống lý đại chúng, hết thảy không ngại. (lạy)
Nguyện đem công đức này,
Hướng về khắp tất cả,
Đệ tử và chúng sanh,
Đều trọn thành Phật đạo. (3 lạy)
Nam Mô Bổn Sư Thích Ca Mâu Ni Phật... (lạy)
Nam Mô A Di Đà Phật... (lạy)
Nam Mô Đại Bi Quán Thế Âm Bồ Tát... (lạy)
Hướng về khắp tất cả,
Đệ tử và chúng sanh,
Đều trọn thành Phật đạo. (3 lạy)
Nam Mô Bổn Sư Thích Ca Mâu Ni Phật... (lạy)
Nam Mô A Di Đà Phật... (lạy)
Nam Mô Đại Bi Quán Thế Âm Bồ Tát... (lạy)
-------------------------------
Chúc tất cả hành trì thần chú Đại Bi được viên mãn nhiều
sự lợi ích trên con đường Phật Pháp an lành, giải thoát. Nam Mô Đại Bi Quán Thế
Âm Bồ Tát Ma Ha Tát...
Nguồn: Quán Thế Âm Bồ Tát
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét