108 LỜI TỰ TẠI 自在語 ADAGES OF WISDOM - Đà Thành Phố

Đà Thành Phố

Tin tuc Da Nang – Bao Da Nang Online, Xem Tin tức việc làm Đà Nẵng trong ngày hôm nay nhanh nhất mới nhất.

Breaking

Home Top Ad

Responsive Ads Here

Post Top Ad

Responsive Ads Here

7 thg 7, 2016

108 LỜI TỰ TẠI 自在語 ADAGES OF WISDOM

108 LỜI TỰ TẠI 自在語 ADAGES OF WISDOM



Pháp sư Thánh Nghiêm (1930-2009), người sinh tại huyện Nam Thông, tỉnh Giang Tô. Ngài xuất gia năm 13 tuổi, đã từng nhập thất 6 năm tại núi Cao Hùng, Đài Loan. Sau đó Ngài đi du học ở Nhật Bản và lấy bằng tiến sĩ văn học tại trường đại học Lập Chính năm 1975.Ngài là một thiền sư, một lãnh tụ tôn giáo và tinh thần, nhà giáo dục, học giả, nhà văn nổi tiếng quốc tế. Ngài đặc biệt đề xướng giới hạnh, thiền tu thực tiển, tri kiến rõ ràng. Ngài còn đem nghĩa lý Phật Học tinh thâm kết hợp với phương pháp dưỡng sinh đơn giản dễ hiểu để chỉ dẫn hoạt động tu thiền.
Mục tiêu mà pháp sư muốn tuyên truyền đó là đề cao phẩm chất của con người, xây dựng cõi Tịnh Độ nhân gian; chủ trương để thực hiện vấn đề cần quan tâm và dùng sự quan tâm này để đạt được mục đích giáo dục.
Ngài sáng lập ra trường đại học xã hội nhân văn, với hệ thống từ thiện, văn hóa giáo dục, các khóa tu thiền trong và ngoài nước núi Pháp Cổ, đại học Tăng Già, đạo tràng Tăng Đòa, bảy hội từ thiện, bốn tờ tập san định kỳ bằng hai thứ tiếng Hoa, Anh.
Gần một trăm tác phẩm của Ngài được xuất bản bằng ba thứ tiếng Hoa, Nhật, Anh tại các châu Á, châu Âu và châu Mỹ.

Theo bài viết của Sa Môn Thích Thanh Hùng

108 LỜI TỰ TẠI 自在語 ADAGES OF WISDOM

I. XÂY DỰNG NHÂN PHẨM 提昇人品 UPLIFTING CHARACTER

1. Điều mình cần thì không nhiều, điều mình muốn thì quá nhiều.
需要的不多,想要的太多。
Our needs are few; our wants are many.

2. Biết ơn đền ơn là hàng đầu, giúp người chính là giúp mình.

知恩報恩為先,利人便是利己。
To be grateful and repay kindness—this is first; to benefit others is to benefit ourselves.

3. Tận tâm tận lực là trên hết, không tranh người ít kẻ nhiều.

盡心盡力第一,不爭你我多少。
Devote wholehearted effort without calculating who does or gains more.

4. Từ bi không có kẻ thù, trí tuệ không khởi phiền muộn.

慈悲沒有敵人,智慧不起煩惱。
Kindness and compassion have no enemies; wisdom engenders no vexations.

5. Người bận rộn có nhiều thời gian nhất, cần cù khỏe mạnh chẳng gì bằng.

忙人時間最多,勤勞健康最好。
The busy make the most of time; the diligent enjoy the best of health.

6. Người bố thí có phước, người hành thiện an lạc.

佈施的人有福,行善的人快樂。
Those who give selflessly are blessed; those who do good deeds are happy.

7. Tâm lượng phải lớn, cái tôi phải nhỏ.

心量要大,自我要小。
Cultivate a big heart—but a small ego.

8. Phải biết buông thì mới giữ được, biết buông biết giữ, như vậy mới là người tự tại.

要能放下,才能提起。提放自如,是自在人。
To take on anything, one must first be able to let go. One is truly free who can take on and let go of anything in peace.

9. Biết mình biết người biết tiến thủ, thân tâm lúc nào cũng bình an; biết phước tích phước luôn tạo phước, rộng kết thiện duyên khắp muôn nơi.

識人識已識進退,時時身心平安;知福惜福多培福,處處廣結善緣。
Know yourself and others, and the ways of the world, so as to have a peaceful body and mind. Recognize, cherish, and nurture your blessings, and seize every chance to be of service.

10. Giữ được và buông bỏ được, năm nào cũng cát tường như ý; dùng trí tuệ, vun đắp phước điền, ngày nào cũng là ngày tốt lành.

提得起放得下,年年吉祥如意;用智慧種福田,日日都是好日。
For those who can take things on and let them go in peace, every year is an auspicious year. For those who can sow with wisdom the seeds of blessings, every day is a good day.

11. Thân tâm thường thư giãn, gặp ai cũng mỉm cười. Thư giãn có thể khiến thân tâm ta khỏe mạnh, nở nụ cười tươi sẽ dễ tăng thêm tình hữu nghị hai bên.

身心常放鬆,逢人面帶笑;放鬆能使我們身心健康,帶笑容易增進彼此友誼。
Maintain a relaxed body and mind, and meet and greet with a smile. Relaxation enhances physical and mental health, and a smiling face promotes friendship.

12. Khi nói ra nên nghĩ kỹ càng, trước khi nói cần phải chậm rãi. Không phải không nói, mà phải nói năng sao cho thận trọng.

話到口邊想一想,講話之前慢半拍。不是不說,而是要惜言慎語。
Before you open your mouth to speak, think twice and chew your words carefully. The point is not to hold your peace, but to speak with discretion and prudence.

13. Trong cuộc sống, nếu có thể thì nên tạo thành cách nghĩ: “Nếu có- rất tốt, không có cũng không sao” như vậy có thể chuyển khổ thành vui, sẽ cảm thấy thoải mái nhẹ nhàng hơn.

在生活中,不妨養成:「能有,很好;沒有,也沒關係」的想法,便能轉苦為樂,便會比較自在了。
Try to cultivate this attitude in life: "If I can have what I want, that’s good; if I can’t, that’s fine too". This will help us turn our suffering into joy, and live a happier life.

14. Bốn điều bình an: an tâm, an thân, an gia, an nghiệp.

四安:安心、安身、安家、安業。
To uplift our character, begin with cultivating peace in mind, body, family, and activity.

15. Bốn điều cần: cần thiết, cần lấy, có thể cần, nên cần.

四要:需要、想要、能要、該要。
In dealing with your heart’s desire, ask yourself these questions: Do I need it, or do I want it? Can I acquire it? Should I acquire it?

16. Bốn thứ tình cảm: cảm ơn, cảm tạ, cảm hóa, cảm động.

四感:感恩、感謝、感化、感動。
To get along with others, we must feel grateful for events that help us grow, feel thankful for chances to hone ourselves, reform ourselves through the Dharma, and inspire others through exemplary behavior.

17. Bốn thái độ trước một sự việc: đối diện, chấp nhận, giải quyết, để nó qua đi.

四它:面對它、接受它、處理它、放下它。
When faced with any difficulty of life, resolve it by following these four steps: face it, accept it, deal with it, and then let it go.

18. Bốn điều phước: biết phước, tích phước, bồi phước, trồng phước.

四福:知福、惜福、培福、種福。
To increase our blessings we need to recognize blessings, cherish blessings, nurture blessings, and sow the seeds of blessings.

19. Những điều có thể lấy, nên lấy thì mới lấy. Những điều không thể lấy, không nên lấy thì tuyệt đối không lấy.

能要、該要的才要;不能要,不該要的絕對不要。
Pursue only what you can and should acquire. Never pursue what you can’t and shouldn’t acquire.

20. Biết ơn giúp chúng ta trưởng thành, báo ơn có thể giúp chúng ta thành tựu.

感恩能使我們成長,報恩能助我們成就。
Gratitude can make us grow, and the resolve to return favors can help us succeed.

21. Cám ơn những cơ hội đến với chúng ta, thuận cảnh hay nghịch cảnh, đó đều là ân nhân.

感謝給我們機會,順境、逆境,皆是恩人。
Feel thankful for the chances to hone ourselves: both good and ill fortune are our benefactors.

22. Thấy việc tốt phải lấy làm vui, khen ngợi, khích lệ và khiêm tốn học hỏi.

遇到好事,要隨喜、讚嘆、鼓勵,並且虛心學習。
When good things happen, we should rejoice in, praise, encourage, and then learn from them in modesty.

23. Ít phê phán, khen ngợi nhiều là phương pháp hay để tránh tạo khẩu nghiệp.

少批評、多讚美,是避免造口業的好方法。
To criticize less and praise more is a good way to avoid creating negative karma of speech.

24. Tâm bình thường chính là tâm an lạc nhất.

平常心就是最自在、最愉快的心。An ordinary mind is a mind of utmost freedom and unsurpassed joy.

25. Chắc thật để đi một nẻo đường, còn hơn nói hàng trăm câu mỹ miều nhưng hão huyền.

踏實地走一步路,勝過說一百句空洞的漂亮語。
A solid step forward speaks louder than a hundred empty, fair words.

26. Càng biết khuyết điểm của mình bao nhiêu, thì tốc độ trưởng thành sẽ càng nhanh, lòng tự tin đối với bản thân sẽ càng kiên định.

知道自己的缺點愈多,成長的速度愈快,對自己的信心也就愈堅定。
The more weaknesses you discover in yourself, the faster you will develop, and the more self-confident you will be.

27. Hay xem, hay nghe, ít nói, nhanh tay nhanh chân, chậm tiêu tiền.

多聽多看少說話,快手快腳慢用錢。
Keep your ears and eyes wide open, but mouth tight shut; be quick with your hands and legs, but slow to spend.

28. Chỉ có sau khi thể nghiệm những cảnh khổ gian nan, mới có lòng tinh tiến và phấn khởi.

唯有體驗了艱苦的境遇,才會有精進奮發的心。
Only after encounters with hardships will one be roused to vigorous diligence.

29. Làm người nên vững chắc và tự tại, tấm lòng phải rộng mở, thận trọng mà làm việc, nên nhìn xa trông rộng.

踏踏實實做人,心胸要廣大;穩穩當當做事,著眼宜深遠。
Be a down-to-earth person with a broad mind; be a sure hand with piercing foresight.


II. YÊU THÍCH CÔNG VIỆC
 享受工作 ENJOYING WORK


30. Bận nhưng không bừa bãi, mệt nhưng không nhọc nhằn.

忙而不亂,累而不疲。
Be busy without being disorganized, and weary without being dispirited.

31. Bận mà vui, mệt nhưng hoan hỷ.

忙得快樂,累得歡喜。
Be busy but happy, and tired but joyful.

32. Bận không sao, đừng phiền não là được.

「忙」沒關係,不「煩」就好。
It’s fine to be busy: just don’t let it get on your nerves.

33. Công việc phải nhanh nhưng không vội vàng, thân tâm nên thoải mái, đừng căng thẳng.

工作要趕不要急,身心要鬆不要緊。
Work swiftly, but don’t tense up; relax your body and mind and never tighten up.

34. Trong sự bận rộn, nên có tuần tự mà nhanh chóng làm việc, đừng vội vàng như muốn cướp thời gian.

應該忙中有序的趕工作,不要緊張兮兮的搶時間。
Work swiftly in an orderly fashion; never compete with time in a nervous flurry.

35. Đừng lấy sự giàu nghèo, sang hèn để đánh giá việc thành bại được mất, chỉ cần có thể tận tâm tận lực, giúp mình giúp người.

不要以富貴貧賤論成敗得失,只要能盡心盡力來自利利人。
Don’t measure success and gain by wealth and rank: to benefit ourselves and others as best we can is all that matters.

36. Người nhận những lao khổ, tất chịu đựng được oán trách. Người nhận các công việc, tất sẽ bị phê bình. Dưới những lời oán trách - có điều từ ái nhẫn nại, lời phê bình ẩn chứa vàng ngọc bên trong.

任勞者必堪任怨,任事者必遭批評。怨言之下有慈忍,批評之中藏金玉。
To take on tough tasks, one must prepare to tough out complaints, and to be in charge is to be in for criticism. Yet complaints help foster compassion and patience, and criticism often holds golden advice.

37. Gặp gì cũng an tâm, tùy duyên mà cống hiến.

隨遇而安,隨緣奉獻。
Stay at ease under all circumstances, and give whenever conditions allow.

38. Ba điều dẫn đến thành công: tùy thuận nhân duyên, nắm chắc nhân duyên, tạo ra nhân duyên.

成功的三部曲是:隨順因緣、把握因緣、創造因緣。
The tripartite formula for success is: go with the causes and conditions, seize them as they come, and create them when they don’t.

39. Gặp cơ duyên thì phải nắm lấy, không có cơ duyên thì phải tạo ra, chưa đúng cơ duyên thì đừng gượng ép.

見有機緣宜把握,沒有機緣要營造,機緣未熟不強求。
Grasp opportune conditions when they come, create them when there are none, and ere conditions ripen, never force a thing to be done.

40. Đời người lúc thăng lúc trầm, đều là kinh nghiệm để trưởng thành.

人生的起起落落,都是成長的經驗。
All the ups and downs of life are nourishing experiences for our growth.
41. Dùng trí tuệ để giải quyết sự việc, lấy từ bi để quan tâm người khác.

用智慧處理事,以慈悲關懷人。
Deal with matters with wisdom, and care for people with compassion.

42. Dùng trí tuệ, luôn luôn sủa đổi những sai trái; lấy từ bi để nơi nơi cho người được thuận tiện.

以智慧時時修正偏差,以慈悲處處給人方便。
Rectify deviations with wisdom; accommodate others with compassion.

43. Lòng từ bi càng nặng, trí tuệ sẽ càng cao, phiền não cũng càng ít.

慈悲心愈重,智慧愈高,煩惱也就愈少。
The deeper our compassion, the greater our wisdom and the fewer our vexations.

44. Đối mặt với nhiều tình huống, chỉ cần dùng trí tuệ để giải quyết mọi việc, dùng từ bi đối xử với mọi người mà không lo lắng được mất của bản thân, ắt sẽ không có điều phiền muộn.

面對許多的情況,只管用智慧處理事,以慈悲對待人,而不擔心自己的利害得失,就不會有煩惱了。
Simply deal with matters with wisdom and treat people with compassion, without worrying about personal gain or loss. Then we’ll never be plagued by vexations.

45. Tâm chuyển theo cảnh là phàm phu, cảnh chuyển theo tâm là Thánh Hiền.

心隨境轉是凡夫;境隨心轉是聖賢。
To let the circumstances dictate one’s state of mind is human; to let the mind dictate the circumstances is sage.

46. Vịt lớn bơi ra con đường lớn, vịt nhỏ bơi ra con đường nhỏ, không bơi thì chẳng có đường nào.

大鴨游出大路,小鴨游出小路,不游就沒有路。
A big duck cuts a big wake; a small duck cuts a small wake. Big or small, each duck will paddle its own way to the other shore—but only if it paddles.

47. Núi không vòng thì đường phải uốn, đường không uốn thì người phải đổi, người không đổi thì tâm phải chuyển.

山不轉路轉,路不轉人轉,人不轉心轉。
If the mountain won’t move, build a road around it. If the road won’t turn, change your path. If you are unable to even change your path, just transform your mind.

48. “Tinh tiến” không phải là thục mạng, mà là nổ lực không lười biếng.

「精進」不等於拼命,而是努力不懈。
Diligence doesn’t mean stretching beyond our limits. It means displaying unremitting persistence.

49. Thuyền qua - nước không còn dấu vết, chim bay qua không để dạng hình; thành bại được mất nhưng tâm không dao dộng, đó là trí tuệ lớn của tự do giải thoát.

船過水無痕,鳥飛不留影,成敗得失都不會引起心情的波動,那就是自在解脫的大智慧。
A passing boat leaves no trace upon the waters; a bird’s flight leaves no trace in the sky. When fleeting success, failure, gain, or loss leaves no trace upon the heart, the great wisdom of liberation has been achieved.

50. Thuận tiện cho người khác là thuận tiện cho chính mình.

給人方便等於給自己方便。
To be accommodating to others is to be accommodating to ourselves.

51. Công khai chịu thiệt thòi là người nhân nghĩa, âm thầm chịu nhục nhã, đó là kẻ ngu muội.

甘願吃明虧,是仁者;受辱吃暗虧,是愚蠢。
Who is willing to be openly exploited is noble-minded; who is insulted and insidiously exploited is dim-witted.

52. Áp lực, thông thường do quá để tâm vào những sự vật bên ngoài, đồng thời cũng quá chú trọng vào sự bình luận của người khác.

壓力通常來自對身外事物過於在意,同時也過於在意他人的評斷。
Pressure usually stems from caring too much about externals and other people’s opinion.

53. Dùng tâm cảm ơn, dùng lòng báo ân để làm những việc về phục vụ, thì sẽ không thấy mệt mỏi và chán nản.

用感恩的心、用報恩的心,來做服務的工作,便不會感到倦怠與疲累。
Offer your service with a heart of gratitude, as if repaying a kindness, then you won’t feel weary or tired.

54. Luôn có lòng cảm kích, dùng tiền tài, sức lực, trí tuệ, tâm lực để làm tất cả những phụng hiến.

隨時隨地心存感激,以財力、體力、智慧、心力、來做一切的奉獻。
Always feel gratitude in your heart, and give unstintingly of your wealth, physical strength, mental effort, and wisdom.



III. NHÂN SANH BÌNH AN
 平安人生 LIVING LIFE IN PEACE


55. Ý nghĩa của cuộc đời là vì phục vụ, giá trị của cuộc sống là vì cống hiến.

生命的意義是為了服務,生活的價值是為了奉獻。
The meaning of life lies in serving; the value of life in giving.

56. Mục tiêu của nhân sinh là đến để thọ báo, đáp nguyện và phát nguyện.

人生的目標,是來受報、還願、發願的。
The purpose of life is to receive karmic results, fulfill old vows, and make new ones.

57. Giá trị của con người, không phải ở chỗ tuổi thọ dài hay ngắn, mà chính là sự cống hiến nhiều hay ít.

人的價值,不在壽命的長短,而在貢獻的大小。
Our value depends not on how long we live, but on how much we contribute.

58. Quá khứ đã thành hư vô, tương lai còn là mộng tưởng, sống cho hiện tại mới là quan trọng nhất.

過去已成虛幻,未來尚是夢想,把握現在最重要。
As the past has faded into misty memories, and the future remains a dream unrealized, seizing the present is most important.

59. Đừng bận tâm về quá khứ, không cần lo lắng cho tương lai, sống thiết thực với hiện tại, thì có thể đồng hành cùng quá khứ và vị lai.

不用牽掛過去,不必擔心未來,踏實於現在,就與過去和未來同在。
There’s no need to be concerned about the past or the future. Live fully in the present, and you are connected with both the past and the future.

60. Trí tuệ không phải là tri thức, không là kinh nghiệm, không là tư biện, mà là thái độ siêu việt cái tôi của chính mình.

智慧,不是知識、不是經驗、不是思辨,而是超越自我中心的態度。
Wisdom is not knowledge, nor experience, nor dialectical excellence, but a selfless attitude.

61. Một cuộc sống tích cực, phải hết sức khiêm nhường, cái ngã càng lớn thì càng bất an.

積極人生,謙虛滿分;自我愈大,不安愈多。
A positive life pivots on modesty; the bigger the ego, the greater the insecurity.

62. Bậc thượng đẳng an tâm với đạo, bậc trung đẳng an tâm với sự việc, người hạ đẳng chỉ lo danh lợi vật dục.

上等人安心於道,中等人安心於事,下等人安心於名利物欲。
The noble pursue the path, the average pursue their duties, and the misguided pursue fame and fortune.

63. Bạn là người mang thân phận nào, thì nên làm những việc của thân phận đó.

你是有那些身分的人,就應該做那些身分的事。
Live up to your role and status, and fulfill your required duties.

64. Trong sự yên ổn và hài hòa, nắm giữ điều tốt đẹp hôm nay và bước ra ngày mai tươi sáng.

在安定和諧中、把握精彩的今天,走出新鮮的明天。
In peace and harmony, seize the promise of today, and live out a fresh tomorrow.

65. Lo lắng là sự dày vò không cần thiết, chú tâm là động lực của sự an toàn.

擔心,是多餘的折磨;用心,是安全的動力。
While worry fuels unnecessary torment, carefulness breeds security.[/color]

66. Tiền của như nước trôi đi, bố thí giống như đào giếng, giếng càng sâu thì nước càng nhiều, càng bố thí thì của cải càng nhiều.

財富如流水,佈施如挖井。井愈深,水愈多;佈施的愈多,財富則愈大。
Wealth is like running water, and giving like digging a well. Just as the deeper the well, the more water it holds, the more you give, the more wealth you have.

67. Đối mặt với cuộc sống, phải có sự chuẩn bị tốt nhất, đề phòng tình huống xấu nhất có thể xảy ra.

面對生活,要有「最好的準備,最壞的打算」。
In life, we must make the best preparations, and be ready for the worst.

68. Cho dù chỉ còn một hơi thở thì vẫn còn hy vọng vô hạn, đó chính là của cải lớn nhất.

只要還有一口呼吸在,就有無限的希望,就是最大的財富。
As long as we still have breath, we have boundless hope, and the breath we have is the greatest wealth.

69. Cứu khổ cứu nạn là Bồ Tát, chịu khổ chịu nạn là đại Bồ Tát.

救苦救難的是菩薩,受苦受難的是大菩薩。
Those who aid and deliver the suffering are Bodhisattvas, and those in the throes of suffering are great Bodhisattvas.

70. Ba nguyên tắc để vượt qua sinh lão bệnh khổ: Sống vui vẻ, bệnh mạnh khỏe, già có hy vọng.

超越生老病苦三原則:活得快樂、病得健康、老得有希望。
To transcend the sufferings of birth, old age, and sickness, keep to the three principles: live happily, face illness with a healthy mind, and embrace old age with hope.

71. Ba nguyên tắc để siêu việt cái chết: Đừng tìm đến cái chết, đừng sợ chết, đừng chờ đợi chết.

超越死亡三原則:不要尋死、不要怕死、不要等死。
To transcend the suffering of death, keep to the three principles: never seek death, never fear death, and never wait for death to come.

72. Cái chết không là chuyện vui, cũng không là chuyện buồn, mà là một Phật sự trang nghiêm.

死亡不是喜事,也不是喪事,而是一件莊嚴的佛事。
Death is an occasion for neither mourning nor celebrating, but one for solemn Buddhist practice.

73. Mỗi một con cái đều là tiểu Bồ Tát giúp cha mẹ trưởng thành thêm.

每一個孩子,都是幫助父母成長的小菩薩。
Every child is a little Bodhisattva that helps the parents grow.

74. Đối với thanh thiếu niên: Cần quan tâm mà không nên lo lắng, phải dẫn dắt chứ không nên kìm kẹp, dùng cách bàn bạc chứ không phải dùng uy quyền.

對青少年:要關心不要擔心,要誘導不要控制,用商量不用權威。
With adolescents, we should care, but not worry about them; guide, but not control them; and communicate with, but not command them.

75. Yêu con cái của bạn mà lo lắng cho nó, chi bằng chúc phúc đi.

愛你的孩子,與其擔心,不如祝福吧!
To love your children, rather than worry about them, just give them your blessings!

76. Vợ chồng là mối quan hệ luân lý, không phải là quan hệ “lý luận”.

夫妻是倫理的關係,不是「論理」的關係。
The relationship between a husband and wife is governed by marital ethics, not logic.

77. Có thể không vứt rác bừa bãi, lúc nào cũng dọn nhặt rác rưởi, đều là làm công đức.

現在所得的,是過去所造的,未來所得的,是現在所做的。
What you have results from karmic causes that you created, and what you’ll gain hinges on karmic causes that you’re creating.

78. Cách nhìn nhận là trí tuệ của bạn, vận may là phúc đức của bạn.

眼光,是你的智慧;運氣,是你的福德。
Vision is derived from wisdom; luck, from blessings.

79. Yêu thích thì muốn chiếm lấy, ghét bỏ thì sẽ bài xích, suy tính hơn thiệt thì phiền muộn sẽ đến.

喜愛的就想佔有,討厭的就會排斥,患得患失,煩惱就來了。
To crave your likes but reject your dislikes will plunge you into constant anxiety. Once there, you are prey to vexations.

80. Kẻ luôn biết vừa lòng, ít ham muốn đòi hỏi mới là người giàu có, không thiếu thốn.

經常少欲知足的人,才是無虞匱乏的富人。
Those content with few desires will never want.

81. Lòng không an mới thật sự là khổ, bệnh tật của cơ thể không nhất định là khổ.

心不平安是真正的苦,身體的病痛不一定是苦。
Bodily ailments do not necessarily constitute suffering. An unsettled mind does.

82. Biết rõ trong lòng không yên ổn là nỗi khổ, thì hãy nhanh chóng trì niệm Nam Mô Quán Thế Âm Bồ Tát để an tâm nhé.

明知心不平安是苦事,就趕快以持念「南無觀世音菩薩」來安心吧!
To eliminate the suffering induced by an unsettled mind, just start reciting Guanyin’s name to restore your inner peace.

83. Hiện tại đang có mới là đáng quý nhất. Dù có nhiều hơn nữa, nhưng không thỏa mãn, thì giống như người nghèo khó.

現在擁有的,就是最好的。擁有再多也無法滿足,就等於是窮人。
What we have now is the best. He who can never be satisfied is a poor man, no matter how much he owns.

84. Không nên đè nén để khống chế cảm xúc, tốt nhất nên dùng quán tưởng, dùng hồng danh Phật, dùng cầu nguyện để hóa giải cảm xúc.

不要用壓仰來控制情緒,最好用觀想、用佛號、用祈禱,來化解情緒。
Don’t try to control your negative emotions by suppressing them. Rather, dissolve them through contemplation, reciting the Buddha’s name, or praying.



IV. HẠNH PHÚC NHÂN GIAN
 幸福人間 BUILDING A PURE LAND


85. Lời hay mọi người nói, việc tốt mọi người làm, vận may mọi người cùng chuyển biến.

好話大家說,好事大家做,好運大家轉。
May good words be spoken by all; may good deeds be done by all; then may the fortunes of all be transformed.

86. Mọi người nói lời hay, người người làm việc tốt, mọi người đổi vận may.

大家說好話,大家做好事,大家轉好運。
May all speak good words; may all do good deeds; then all may transform their fortunes.

87. Hằng ngày mỗi người nói thêm một câu nói hay, làm thêm một việc tốt thì điều tốt nho nhỏ, sẽ trở thành điều tốt to lớn hơn.

每人每天多說一句好話,多做一件好事,所有小小的好,就會成為一個大大的好。
If everyone can just say one more good word or do one more good deed every day, all the small good will add up to a great good for society.

88. Việc gấp cần phải làm, đang cần người làm việc, hãy để tôi làm.

急須要做,正要人做的事,我來吧!
If an urgent task is waiting to be done, come forward and say, “I’ll do it!”

89. Mình hòa người hòa, tâm hòa khẩu hòa, luôn luôn hoan hỷ, có hạnh phúc.

我和人和,心和口和,歡歡喜喜有幸福。
In harmony with self and so with others, both in mind and in speech, one is full of joy and happiness.

90. Trong hòa ngoài hòa, nhân hòa duyên hòa, muôn việc bình an, thật thanh thản.

內和外和,因和緣和,平平安安真自在。
In harmony with the inner and so with the outer, with causes in harmony with conditions, in peace and well-being one is truly free.

91. Tự cầu an tâm thì có bình an, quan tâm người khác thì có hạnh phúc.

自求心安就有平安,關懷他人就有幸福。
To seek inner peace is to enjoy peace in life; to care for others is to attain happiness.

92. Nhân phẩm chính là của cải, phụng hiến chính là tích lũy.

人品等於財富,奉獻等於積蓄。
Virtues are equal to fortunes, and giving is equal to saving.

93. Phụng hiến tức là tu hành, an tâm tức là thành tựu.

奉獻即是修行,安心即是成就。
To give of oneself is to cultivate the path; to achieve inner peace is to succeed on the path.

94. Có nhiều, không nhất định khiến người được thỏa mãn. Có ít, không nhất định khiến người nghèo thiếu.

擁有的多,不一定讓人滿足;擁有的少,不一定讓人貧乏。
Possessing much won’t necessarily make one satisfied; possessing little won’t necessarily make one want.

95. Những gì có được trong hiện tại, là do quá khứ đã tạo ra. Những gì có được ở tương lai, là do hiện tại đang làm.

能不亂丟垃圾,隨時清撿垃圾,都是做的功德。
By just picking up litter and refraining from littering, we are doing meritorious deeds.

96. Người tốt không cô đơn, người thiện tâm vui vẻ nhất. Lúc nào cũng giúp người lợi mình, thì bất cứ nơi đâu, bạn cũng là người hạnh phúc nhất.

好人不寂寞,善人最快樂,時時處處助人利己,時時處處你最幸福。
The good are never alone, and the kindhearted are the merriest. Those who help others and so benefit themselves are the happiest.

97. Nếu hy vọng có mối quan hệ tốt với mọi người, ắt phải mở rộng lòng độ lượng, chấp nhận và bao dung nhiều người.

若希望人際關係相處得好,就要把心量放大,多接納人,多包容人。
To develop good interpersonal relationships, one needs to broaden the mind, and be more affable and tolerant.

98. Chỉ cần thay đổi thái độ của mình, thì hoàn cảnh cũng sẽ thay đổi theo. Trên thế giới, không có gì là tuyệt đối tốt và xấu.

只要自己的心態改變,環境也會跟著改變,世界上沒有絕對的好與壞。
Change your mind-set, and you will see the world differently: there is no absolute good or bad in this world.

99. Đạo cư xử giữa người với người, cần phải trao đổi. Trao đổi không thành thì thỏa hiệp. Lúc thỏa hiệp không thành thì bạn hãy tha thứ, nhẫn nại và bao dung họ vậy.

人與人之間的相處之道,需要溝通,溝通不成則妥協,妥協不成時,你就原諒和容忍他吧。
Building good interpersonal relationships requires communication. When communication fails, try compromise. And if attempts at compromise also fail, then forgive and tolerate.

100. Lớn phải bao dung nhỏ, nhỏ phải lượng thứ cho lớn.

大的要包容小的,小的要諒解大的。
The larger should tolerate the lesser; the lesser should understand the larger.

101. Đem toàn tâm toàn lực để chăm sóc gia đình, dùng toàn bộ sinh mạng để dấn thân cho sự nghiệp.

以全心全力關懷家庭,用整體生命投入事業。
Put your heart and soul into the family, and your whole life into your career.

102. Phương pháp đề phòng tham lam tốt nhất chính là: Bố thí nhiều, cống hiến nhiều, chia xẻ với người khác nhiều hơn.

戒貪最好的方法,就是多佈施、多奉獻、多與人分享。
The best way to abstain from greed is to give more, contribute more, and share more with others.

103. Khi bao dung người khác, vấn đề giữa hai bên như đã được giải quyết.

包容別人時,雙方的問題就解決了。
Tolerance is the best solution to differences.

104. Người học Phật có hai nhiệm vụ lớn lao là: Trang nghiêm quốc độ, khiến chúng sinh thành thục.

學佛的人,有兩大任務:莊嚴國土,成熟眾生。
Buddhists have two great missions: one is to glorify the buddha land, and the other is to bring sentient beings to spiritual maturity.

105. Phải làm thùng rác không đáy, phải học chiếc gương phản chiếu không bụi bặm.

要做無底的垃圾桶,要學無塵的反射鏡。
Be a bottomless trash can that can never be choked by others’ mental junk; be a dustless mirror that reflects the world as it is with no distortion.

106. Phiền não tự quy cho mình thì có trí tuệ, chia xẻ lợi ích cho người khác là Từ Bi.

煩惱消歸自心就有智慧,利益分享他人便是慈悲。
To dissolve vexations within the heart is wisdom; to share interests with others is compassion.

107. Dùng tâm hổ thẹn để xem xét bản thân, dùng tâm biết ơn để nhìn thế giới.
用慚愧心看自己,用感恩心看世界。
Scrutinize ourselves with a sense of shame, but view the world with a sense of gratitude.

108. Tịnh hóa lòng người, ít muốn biết đủ, tịnh hóa xã hội, quan tâm kẻ khác.
淨化人心,少欲知足,淨化社會,關懷他人。
To purify the mind, start by reducing desires and knowing contentment; to purify society, start by extending loving care to others.

Nguồn: atoanmt

Không có nhận xét nào:

BÀI VIẾT MỚI

Dò tìm rò rỉ nước tại Đà Nẵng giá rẻ, xử lý nhanh chóng † 0905 155 119

  - **💧 Dịch vụ siêu âm rò rỉ nước** Tại Đà Nẵng, có các dịch vụ chuyên nghiệp sử dụng công nghệ siêu âm để phát hiện và xử lý các rò rỉ nư...

Blog Archive

728x90 AdSpace

Post Bottom Ad

Responsive Ads Here

Pages